BREAKING

Thứ Sáu, 30 tháng 5, 2014

190 từ vựng tiếng anh nghành kế toán hay sử dụng


Từ Vựng Tiếng Anh Ngành Kế Toán Hay Sử Dụng


1. Crossed cheque (n) : Séc thanh toán bằng chuyển khoảng
a cheque that has two line across ot to show that it can only be paid into a bank account and not exchanged for cash
2. Open cheque (n) : Séc mở
3. Bearer cheque (n): Séc vô danh
4. Draw (v) : rút
5. Drawee (n) : ngân hàng của người ký phát
bank or person asked to make a payment by a drawer
6. Drawer (n) = Payer người ký phát (Séc)
person who write a cheque and instructs a bank to make payment to another person
7. Payee(n): người đươc thanh toán
8. Bearer (n) : người cầm (Séc)
Person who receive money from some one or whose name is on a cheque
The Clearig House Automated Payment System
9. In word : (tiền) bằng chữ
10. In figures : (tiền) bằng số

11. Cheque clearing : sự thanh toán Séc
12. Counterfoil (n) : cuống (Séc)
a piece of paper kept after writing a cheque as a record of the deal
which has taken place
13. Voucher (n) : biên lai, chứng từ
14. Encode (v) : mã hoá
15. Sort code (n) : Mã chi nhánh Ngân hàng
16. Codeword (n) : ký hiệu (mật)
17. Decode (v) : giải mã (understand the mean of the message writen in code)
18. Pay into : nộp vào
19. Proof of indentify : bằng chứng nhận diện
20. Authorise (v) : cấp phép => Authorisation (n)

21. Letter of authority : thư uỷ nhiệm
22. Account holder (n) : chủ tài khoản
23. Expiry date : ngày hết hạn
date on which a document is no longer valid
24. ATMs Automatic Teller Machine
25. BACS : dịch vụ thanh toán tư động giữa các ngân hàng
The Bankers Automated Clearing Service
26. CHAPS : hệ thống thanh toán bù trừ tự động
27. EFTPOS : máy chuyển tiền điện tử lại điểm bán hàng
Electronic Funds Transfer at Point Of Sale
28. IBOS : hệ thống trực tuyến giữa các ngân hàng
29. PIN Personal Identification Number
30. SWIFT : Tổ chức thông tin tài chính toàn cầu
The Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications

31. GIRO : hệ thống thanh toán nợ giữa các ngân hàng
32. BGC : ghi có qua hệ thống GIRO
Bank GIRO Credit
33. Magnetic (adj) : từ tính Magnetic Stripe : dải băng từ
34. Reconcile (v) : bù trừ, điều hoà
35. Circulation (n) : sự lưu thông Circulate (v)
movement of money round a country
36. Clear (v) : thanh toán bù trừ
make payment of a cheque through the system
=> Clearing bank (n) : ngân hàng tham gia thanh toán bù trừ
=> Clearing house (n) : trung tâm thanh toán bù trừ
central office where clearing bank exchange cheques
37. Honour (v) : chấp nhận thanh toán
38. Refer to drawer (n) : viết tắc là R.D: “Tra soát người ký phát”
39. Non-card instrument : phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
40. Present (v) : xuất trình, nộp

41. Outcome (n) : kết quả
42. Debt (n.) : khoản nợ
43. Debit (v) : ghi nợ (money which a company owes)
44. Debit balance : số dư nợ
balance in an account showing that the company owes more money than in has receuved
45. Direct debit : ghi nợ trực tiếp
46. Deposit money : tiền gửi
47. Give credit : cấp tín dụng
48. Illegible (adj) : không đọc được
49. Bankrupt Bust : vỡ nợ, phá sản
50. Make out (v) : ký phát, viết (Séc)

51. Banker (n) : người của ngân hàng
52. Place of cash : nơi dùng tiền mặt
53. Obtain cash : rút tiền mặt
54. Cashpoint : điểm rút tiền mặt
55. Make payment : ra lệnh chi trả
56. Subtract (n) : trừ
57. Plastic money (n) : tiền nhựa (các loại thẻ Ngân hàng)
58. Sort of card : loại thẻ
59. Plastic card (n) : thẻ nhựa
60. Charge card : thẻ thanh toán
plastic card issued by a shop and used by customers when buying sth that they will pay later

61. Smart card (n) : thẻ thông minh
small plastic card with an electronic chip tha record and remember information
62. Cash card (n) : thẻ rút tiền mặt (card use to obtain money from cash dispensers)
63. Cheque card (n) : thẻ Séc
64. Bank card (n) : thẻ ngân hàng
65. Cardholder (n) : chủ thẻ
66. Shareholder (n) : cổ đông (person who owns shares in a company)
67. Dispenser (n) : máy rút tiền tự động
machine which gives out money when a special card is inserted and instructions given
68. Statement (n) : sao kê (tài khoản)
(list showing amounts of money paid, received, owing…& their tota)l
=> Mini-statement (n) : tờ sao kê rút gọn
69. Cashier (n) : nhân viên thu, chi tiền (ở Anh)

70. Teller (n) = cashier : người máy chi trả tiền mặt
71. Withdraw (v) : rút tiền mặt => Withdrawal (n)
72. Deduct (v) : trừ đi, khấu đi
73. Tranfer (v) : chuyển
=> Transaction (n) : giao dịch
=> Transmit (v) : chuyển, truyền
74. Dispense (v) : phân phát, ban
75. Terminal (n) : máy tính trạm
computer screen and key board connected to a computer system
76. Reveal (v) : tiết lộ
77. Maintain (v) : duy trì, bảo quản
78. Make available : chuẩn bị sẵn
79. Refund (v) : trả lại (tiền vay)

80. Constantly (adv) : không dứt, liên tục
81. In effect : thực tế
82. Retailer (n) : người bán lẻ
83. Commission (n) : tiền hoa hồng
84. Premise (n) : cửa hàng
85. Due (adj) : đến kỳ hạn
86. Records : sổ sách
87. Pass (v) : chấp nhận , chuyển qua
88. Swipe (v) : chấp nhận
89. Reader (n) : máy đọc

90. Get into (v) : mắc vào, lâm vào
91. Overspend (v) : xài quá khả năng
92. Adminnistrative cost : chi phí quản lý
93. Processor (n) : bộ xử lí máy tính
94. Central switch (n) : máy tính trung tâm
95. In order : đúng quy định
96. Standing order (n) = SO : uỷ nhiệm chi
97. Interest-free : không phải trả lãi
98. Collect (v) : thu hồi (nợ)
99. Check-out till (n) : quầy tính tiền

100. Fair (adj) : hợp lý
101. Subsidise : phụ cấp, phụ phí
102. Cost (n) : phí
103. Limit (n) : hạn mức Credit limit : hạn mức tín dụng
104. Draft (n) : hối phiếu
105. Overdraft (n) : sự rút vượt quá số dư, dự thấu chi
106. Grovelling (adj) : luồn cúi, biết điều
107. Remittance (n) : sự chuyển tiền
108. Quote : trích dẫn
109. Reference (n) : sự tham chiếu

110. Interest rate (n) : lãi suất
111. Mortgage (n) : nợ thuế chấp
112. Abolish (v) : bãi bỏ, huỷ bỏ
113. Mandate (n) : tờ uỷ nhiệm
114. Out going (n) : khoản chi tiêu
amount of money spent; espenditures
115. Remission (n) : sự miễn giảm
116. Remitter (n) : người chuyển tiền
117. Leaflet (n) : tờ bướm (quảng cáo)
118. Orginator (n) : người khởi đầu
person or company initiating a banking transaction
119. Consumer (n) : người tiêu thụ

120. Regular payment : thanh toán thường kỳ
121. Billing cost : chi phí hoá đơn
122. Insurance (n) : bảo hiểm
123. Doubt (n) : sự nghi ngờ
124. Excess amount (n) : tiền thừa
125. Creditor (n) : người ghi có (bán hàng)
person or business to whom another person or business owes money
126. Efficiency (n) : hiệu quả
127. Cash flow (n) : lưu lượng tiền
128. Inform : báo tin
129. On behalf : nhân danh

130. Achieve (v) : đạt được
131. Budget account application : giấy trả tiền làm nhiều kì
132. Reverse (n) : ngược lại
133. Break (v) : phạm, vi phạm
134. Exceed (v) : vượt trội
135. VAT Reg. No : mã số thuế VAT
136. Originate (v) : khởi đầu
137. Settle (v) : thanh toán
138. Trace (v) : truy tìm
139. Carry out (v) : tiến hành

140. Intermediary (n) : người làm trung gian (person who is a link between two parties)
141. Correspondent (n) : ngân hàng có quan hệ đại lý
142. Telegraphic transfer : chuyển tiền bằng điện tín
143. Instant cash transfer : chuyển tiền ngay tức thời
144. Mail transfer : chuyển tiền bằng thư
145. Absolute security (n) : an toàn tuyệt đối
146. Straighforward (adj) : đơn giản, không rắc rối
147. Boundary (n) : biên giới
148. Reliably (a) : chắc chắn, đáng tin cậy
149. Domestic : trong nước, nội trợ

150. Significantly (adv) : một cách đáng kể
151. Local currency (n) : nội tệ
152. Generous (adj) : hào phóng
153. Counter (v) : quầy (chi tiền)
154. Long term (n) : lãi
155. Top rate : lãi suất cao nhất
156. Headline (n) : đề mục (báo, quảng cáo)
157. Free banking : không tính phí dịch vụ ngân hàng
158. Generous term : điều kiện hào phóng
159. Current account (n) : tài khoản vãng lai

160. Recapitulate (v) : tóm lại, tóm tắt lại
161. Security courier services : dịch vụ vận chuyển bảo đảm
162. Beneficiary (n) : người thụ hưởng (person who received money or advantage from st)
163. First class : phát chuyển nhanh
164. Upward limit (n) : mức cho phép cao nhất
maximum permissible amount (# downward limit)
165. Facility (n) : phương tiện
166. Gateway (n) : cổng máy tính
167. Outward payment (n) : chuyển tiền đi
168. Inward payment (n) : chuyển tiền đến
169. Accompany (v) : đi kèm

170. Interface (n) : giao diện
171. Non-profit : phi lợi nhuận
172. Operating cost : chi phí hoạt động
173. Documentary credit : tín dụng thư
174. Entry (n) : bút toán
175. Meet (v) : thanh toán
176. Capital expenditure : các khoản chi tiêu lớn
177. Home banking : dịch vụ ngân hàng tại nhà
178. Remote banking : dịch vụ ngân hàng từ xa
179. Day-to-day : thường ngày

180. Manipulate (v) : thao tác
181. Recovery : sự đòi lại được (nợ)
182. Adaptor (n) : thiết bị tiếp trợ
183. Periodically (adv) : thường kỳ
184. Dependant (n) : người sống dựa người khác
185. Grant (v) : chất thuận
186. Inefficient (adj) : không hiệu quả
187. Debate (n) : cuộc tranh luận
188. Pros-and-cons (n) : những ý kiến tán thành và phản đối
189. Isolate (v) : cách ly, cô lập

190. Power failure : cúp điện

TQ nhắc Mỹ : Không can thiệp vào Biển Đông

Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại Quốc hội Trung Quốc hôm nay tuyên bố Mỹ không nên can thiệp vào tranh chấp lãnh hải giữa Trung Quốc và Việt Nam.
Phát biểu trong một cuộc tranh luận bên lề Đối thoại Shangri-La tại Singapore hôm nay, bà Phó Oánh, Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại Quốc hội Trung Quốc, nói rằng Trung Quốc và Việt Nam sẽ tự tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp trên Biển Đông, Straits Times đưa tin.

Thượng nghị sĩ Mỹ Ben Cardin, một thành viên của Ủy ban Đối ngoại Thượng viện Mỹ, là một trong những thành viên của ban cử tọa trong cuộc tranh luận. Ông nói Mỹ rất quan ngại về mọi hành vi gây hấn đơn phương của Trung Quốc, đồng thời nhấn mạnh rằng Washington không ủng hộ hay bênh vực bên nào trong tranh chấp.

Bà Phó Oánh tham dự một cuộc tranh luận bên lề Đối thoại Shangri-La tại Singapore hôm 30/4. Ảnh: Straits Times
"Tôi không nghĩ Ben có thể tới đó và giải quyết tranh chấp cho chúng tôi. Trung Quốc và Việt Nam sẽ phải tìm ra giải pháp", bà Phó Oánh tuyên bố.

Sau đó bà nhấn mạnh tầm quan trọng của đàm phán và đối thoại trong giải quyết bất đồng.

Hôm 28/5, khi ở Hà Nội, Cardin bày tỏ lo ngại về việc Trung Quốc đặt giàn khoan trong Biển Đông.

"Mỹ không muốn thấy một nước nào đó hành động đơn phương để giải quyết các vấn đề chủ quyền", ông nói.

Cùng ngày, Trung Quốc tiếp tục đổ lỗi cho Mỹ về những bất ổn trên Biển Đông sau khi nhiều quan chức cấp cao tại Washington lên án thói ứng xử ngang ngược của Bắc Kinh. Cảnh Nhạn Sinh, người phát ngôn của Bộ Quốc phòng Trung Quốc, nói rằng từ khi Mỹ bắt đầu chuyển trọng tâm sang châu Á, vài quốc gia lợi dụng chiến lược mới của Mỹ để tạo ra những vấn đề về lãnh thổ.

Trong một bài phát biểu hôm 28/5, Tổng thống Mỹ Barack Obama lần đầu tiên nhắc tới vụ Trung Quốc đặt giàn khoan trái phép trên Biển Đông. Ông khẳng định Mỹ sẵn sàng đối phó các tình huống trong trường hợp cần thiết, đồng thời ủng hộ các quốc gia Đông Nam Á đẩy nhanh quá trình đàm phán về Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) với Trung Quốc.

Linh Phong

TQ cáo buộc : Mỹ gây căng thẳng trên Biển Đông

Phát biểu trong Đối thoại Shangri-La tại Singapore ngày 31/5, ông Chuck Hagel, Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ, đề cập tới việc Trung Quốc làm nóng tình hình ở Biển Đông.
"Trong vài tháng qua, Trung Quốc thực hiện những hành động đơn phương, bây bất ổn ở Biển Đông. Chúng tôi kịch liệt phản đối mọi quốc gia sử dụng sự hăm dọa, hành động ép buộc hoặc đe dọa dùng vũ lực để khẳng định chủ quyền", Straits Times dẫn lời ông Hagel.

Nhập mô tả cho ảnh
Ông Chuck Hagel, Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ, phát biểu tại Đối thoại Shangri-La hôm 31/5. Ảnh: Reuters
Người đứng đầu Lầu Năm Góc nhắc lại rằng Mỹ không ủng hộ hay bênh vực bên nào trong tranh chấp lãnh hải.

"Mỹ sẽ không làm ngơ nếu thế lực nào đó đe dọa các nguyên tắc cơ bản của trật tự quốc tế", ông nhấn mạnh.

Hagel cũng vạch ra những ưu tiên của Mỹ tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tăng cường khả năng phòng thủ của các đồng minh là một trong số những mục tiêu ấy.

"Việc Mỹ chuyển trọng tâm tới châu Á - Thái Bình Dương không phải là mục tiêu, lời hứa hay tầm nhìn. Nó là một thực tế", ông khẳng định.

Nói chuyện với báo giới hôm 29/5 trước khi sang Singapore, Hagel khẳng định những cam kết của Mỹ với châu Á đang mạnh hơn bao giờ hết.

"Theo nội dung bài phát biểu của Tổng thống Barack Obama hôm 28/5, Mỹ sẽ không hạn chế, rút ngắn hay giảm quan điểm của chúng tôi về việc chuyển trọng tâm sang châu Á - Thái Bình Dương", ông nói.

Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ tham dự ít nhất 10 cuộc gặp song phương và ba bên nhằm thắt chặt các mối quan hệ và xoa dịu căng thẳng trong quá trình tham dự Đối thoại Shangri-La. Một trong những người ông sẽ gặp trung tướng Vương Quán Trung - phó tổng tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Hagel sẽ trao đổi thẳng thắn về những điểm khác biệt, đồng thời tìm cách thúc đẩy hợp tác giữa quân đội hai nước nhằm tăng cường liên lạc và giảm căng thẳng. Ông cũng sẽ nhấn mạnh sự cần thiết của việc duy trì các vùng biển mở và tự do hàng hải.
Trong một cuộc tranh luận bên lề Đối thoại Shangri-La tại Singapore hôm 30/5, bà Phó Oánh, Chủ tịch Ủy ban Đối ngoại Quốc hội Trung Quốc, nói rằng Trung Quốc và Việt Nam sẽ tự tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp trên Biển Đông.

Cũng trong ngày hôm qua, Trung Quốc tiếp tục đổ lỗi cho Mỹ về những bất ổn trên Biển Đông sau khi nhiều quan chức cấp cao tại Washington lên án thói ứng xử ngang ngược của Bắc Kinh. Cảnh Nhạn Sinh, người phát ngôn của Bộ Quốc phòng Trung Quốc, nói rằng từ khi Mỹ bắt đầu chuyển trọng tâm sang châu Á, vài quốc gia lợi dụng chiến lược mới của Mỹ để tạo ra những vấn đề về lãnh thổ.

Trong một bài phát biểu hôm 28/5, Tổng thống Mỹ Barack Obama lần đầu tiên nhắc tới vụ Trung Quốc đặt giàn khoan trái phép trên Biển Đông. Ông khẳng định Mỹ sẵn sàng đối phó các tình huống trong trường hợp cần thiết, đồng thời ủng hộ các quốc gia Đông Nam Á đẩy nhanh quá trình đàm phán về Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) với Trung Quốc.

Linh Phong

Học Effortless English như thế nào ?

Hướng dẫn học effortless english

“Hãy dành 1 tháng của các bạn, học theo phương pháp này một cách nghiêm túc và đúng cách đi. Chính bản thân các bạn sẽ cảm nhận thấy phương pháp này hiệu quả như thế nào. Nhưng trước hết, hãy tìm hiểu về phương pháp này đã nhé!”

HỌC THEO QUY TRÌNH TỰ NHIÊN “NHƯ TRẺ CON“

Nghe là kỹ năng đầu tiên và quan trọng nhất để nói tiếng anh trôi chảy

Chúng ta đã học tiếng anh nhiều năm, thậm chí rất chăm chỉ, tuy nhiên, cách học cũ không có nhiều tác dụng. Chúng ta vẫn gặp khó khăn trong việc nói.

Tiếng Anh cũng là một ngôn ngữ, vậy tại sao ta lại không học dễ dàng như khi học tiếng Việt ? Đấy là bởi vì, chúng ta học tiếng Việt theo tiến trình tự nhiên, còn học tiếng Anh theo tiến trình phản tự nhiên.

Từ khi sinh ra, chúng ta đã NGHE rất nhiều tiếng Việt từ ông, bà, mẹ,… Từ 9 – 12 tháng, chúng ta mới bắt đầu NÓI những chữ đầu tiên. Lên mẫu giáo, ta bắt đầu tập ĐỌC. Rồi lên lớp 1, bắt đầu học VIẾT. Tiến trình học tiếng Việt của trẻ con là NGHE – NÓI- ĐỌC – VIẾT.

Tuy nhiên, thử nhìn lại xem, chúng ta học tiếng Anh như thế nào? Hầu hết đều học ngữ pháp trước, học ngữ pháp trong nhiều năm tại trường học. Học từ vựng theo kiểu liệt kê 1 danh sách dài từ tiếng Anh và nghĩa tiếng việt bên cạnh. Khi có từ vựng và ngữ pháp, chúng ta bắt đầu viết. Rồi đọc. Tiếp đó, chúng ta sẽ nói. Trong 1 số lớp học, giáo viên chia học sinh thành từng nhóm nhỏ, buộc phải nói dù có thể phát âm và vốn tiếng anh chưa đủ và đương nhiên, chúng ta được yêu cầu phải nghĩ kỹ trước khi nói, nói đúng ngữ pháp. Chỉ cần nói sai 1 chút thôi, có thể “ bị cười” ngay lập tức.Và chúng ta cứ học mãi, học mãi mà vẫn chưa thể nói được tiếng Anh.

Vào năm 1984, trường đại học “American University Language Center” tại Băng Cốc – Thái Lan sử dụng 1 phương pháp tiếp cận mới để dạy tiếng Thái Lan. Phương pháp này được gọi là “ The Listening Approach”. Những năm gần đây, phương pháp này được biết đến với cái tên “Automatic Language Approach” Phương pháp chỉ rõ rằng mọi cố gắng, nỗ lực để nói thậm chí là nghĩ hoặc phân tích về ngôn ngữ trước khi có được khả năng nói tiếng Anh một cách tự động sẽ giới hạn thậm chí phá hủy kết quả học tiếng Anh. Nói cách khác, phương pháp đòi hỏi người học ngôn ngữ một quãng thời gian dài im lặng, không nói gì cả. Trong suốt giai đoạn im lặng , sinh viên chỉ tập trung vào việc nghe. Sau 6- 12 tháng, các sinh viên này bắt đầu nói một cách tự nhiên và tự động mà không phải nỗ lực hay suy nghĩ gì cả.

Hãy quan sát quy trình học ngôn ngữ của trẻ con. Chúng học rất nhanh, tại sao lại như vậy? Bởi đơn giản chúng chỉ nghe, nghe và nghe mà thôi. Có cả 1 giai đoạn im lặng, chỉ để lắng nghe. Một đứa trẻ < 9 tháng, kể cả, bạn có bắt chúng, hét vào mặt chúng “nói Ba đi con!” Chúng cũng chỉ im lặng và cười. Tất nhiên, chúng cần lắng nghe và quan sát. Đến một giai đoạn nhất đinh, sẽ tự bật ra tiếng nói.

Thầy A.J đưa ra quy tắc KHÔNG NÓI Tiếng Anh trong vòng 6 tháng. Có gì sai ở đây không? không hề. Điều này có nghĩa là chúng ta phải dồn toàn bộ tâm lực cho việc nghe, nói chỉ là 1 yếu tố nhỏ để duy trì trong giai đoạn này. Tập trung nghe trong vòng 6 tháng.

Bằng việc nghe nhiều, nghe giọng của người bản ngữ, chúng ta còn cải thiện được phát âm của mình, sẽ phát âm chuẩn thay vì cố nói thật nhiều trong lúc phát âm chưa chuẩn sẽ dẫn đến việc phát âm sai và gặp khó khăn trong việc nghe cũng như chỉnh phát âm sau này.

Tóm lại, NGHE CHÍNH LÀ KỸ NĂNG ĐẦU TIÊN VÀ QUAN TRỌNG NHẤT ĐỂ NÓI TIẾNG ANH LƯU LOÁT.

NGHE CÁI GÌ VÀ NGHE NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG?

Nghe cái gì?

Dùng easy inputs. Có nghĩa là dùng những tài liệu nghe và đọc đơn giản, dễ hiểu. Luôn chọn tài liệu nghe đơn giản, đảm bảo hiểu 95 % những gì bạn nghe. Vì thực tế, có rất nhiều sinh viên, tràn đầy động lực, nỗ lực và cố gắng nghe những tài liệu khó: CNN, phim, …và có thể là hầu như chẳng hiểu gì cả. Nếu chúng ta chẳng hiểu gì hoặc hiểu quá ít, chúng ta sẽ không học được gì và điều đó chẳng có tác dụng gì cho việc nói cả.
Chọn chủ đề hẹp, tập trung vào 1 chủ đề mà bạn yêu thích. Bạn thích kinh tế, âm nhạc hay võ thuật. Hãy tìm các tài liệu liên quan đến chủ đề đó: audio, video, báo, tạp chí ( có kèm audio). èvốn từ vựng của bạn sẽ tăng lên nhanh chóng.
Luôn nhớ, không nghe những tài liệu khó. Hãy để chúng sang 1 bên, nghe những tài liệu dễ trước, cho đến khi chúng ta có thể hiểu 1 cách tự động, dễ dàng. Lúc đó, ta sẽ quay trở lại những tài liệu khó.
Nghe như thế nào?

Chia nhỏ thời gian nghe và học trong ngày. Sẽ tốt hơn và hiệu quả hơn khi bạn dành 30 phút buổi sáng, 30 phút buổi trưa, 30 phút buổi chiều và 30 phút buổi tối trước khi đi ngủ cho việc nghe thay vì ngồi 1 mạch và nghe 2 tiếng liền.
Dùng ipod hoặc mp3. Nghe bất cứ khi nào có thể: khi chờ đợi ai đó, khi đi bộ, khi nấu ăn,…tiết kiệm thời gian học.
Lặp đi lặp lại tài liệu nghe đó 20 – 50 lần.
Nghe và đọc bản text sẽ giúp bạn cải thiện phát âm của mình.
DEEP LEARNING: HỌC SÂU NHỚ LÂU

Tại sao phải deep learning ?

Về mặt tâm lý học, não người có 2 loại bộ nhớ: bộ nhớ ngắn hạn và bộ nhớ dài hạn. Những thông tin quan trọng được lưu trữ trong bộ nhớ dài hạn, những thông tin kém quan trong được lưu trữ trong bộ nhớ ngắn hạn và bạn nhanh chóng quên nó.

Ví dụ, bạn có thể liệt kê 1 danh sách dài 30 – 50 từ tiếng anh và nghĩa của nó. Bạn hào hứng vì nhớ được chúng trong 1 ngày, 2 ngày. Nhưng rồi 5 ngày, 1 tuần sau, bạn sẽ quên chúng nếu không học lại nữa.

Tuy nhiên, có 1 tin vui, đó là những thông tin kém quan trong khi được lặp lại thường xuyên với mức độ cao, sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ dài hạn. Nghĩa là bạn sẽ nhớ nó 5 năm, 10 năm, thậm chí vĩnh viễn. Thử nhớ lại, khi chúng ta làm toán thi đại học, ta ôn luyện 1 số dạng bài liên tục, lặp đi lặp lại, cho đến khi thành phản xạ, chỉ cần nhìn vào đề chúng ta biết phải làm thế nào, thậm chí còn có thể biết luôn cả đáp án bằng 1 số nhẩm tính và thay 1 vài con số trong đầu.

Ứng dụng việc này vào việc học tiếng anh. Chúng ta phải học 1 từ vựng, 1 cấu trúc ngữ pháp mới ít nhất 50 lần để có thể ghi nhớ nó vĩnh viễn và sử dụng nó 1 cách tự động, dễ dàng.

Hay đơn giản hơn, bằng quan sát thực tiễn, chúng ta có thể thấy rằng để trở thành chuyên gia hoặc thành thạo bất kỳ kỹ năng nào, chúng ta đều cần sự lặp đi lặp lại. Hầu hết chúng ta đều hiểu rằng, nếu muốn chơi thể thao, chúng ta phải lặp đi lặp lại những động tác cơ bản giống nhau. Luyện tập hàng ngày, hàng giờ, lặp đi lặp lại những kỹ thuật động tác , năm này qua năm khác. Đấy là cách mà bậc thầy chơi golf : Tiger Woods, hay tuyển thủ bóng rổ Michael Jordan đã làm.

Học tiếng anh cũng vậy, bạn muốn trở thành 1 chuyên gia, bạn cũng phải lặp đi lặp lại 1 bài học 30 , 40, 50 lần trong vòng 1- 2 tuần. Đến khi hiểu chúng 100%, một cách tự động. Lúc đó, bạn sẽ không đơn thuần là biết từ hay hiểu cách dùng nữa, mà lúc này bạn thực sự làm chủ nó và có thể dùng nó hoàn toàn dễ dàng, tự động.

Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều thấy sự lặp lại là nhàm chán và mất thời gian: “ ôi trời. Chán quá! Mình đã nắm nó trong lòng bàn tay rồi. Mất thời gian quá. Cả tuần mới học được vài từ mới. Học cái khác thôi.” Hầu hết chúng ta đều có cảm xúc như thế khi học các bài học của AJ Hoge. Vậy làm thế nào để có thể giữ được năng lượng và sự hào hứng để lặp đi lặp lại 1 bài?
Deep learning thế nào để không bị nhàm chán ?

Thứ nhất, phải kiếm soát cảm xúc của bạn, luôn giữ năng lượng ở mức cao khi học tiếng Anh. Cười, di chuyển, hít thở sâu để có 1 thể chất mạnh mẽ. Điều này sẽ giúp bạn tập trung hơn, hào hứng hơn, học hiệu quả hơn.

Thứ hai, phải có niềm tin vào bản thân. Hãy cho mình 1 mục tiêu lớn lao để học tiếng anh. Không phải đơn thuần để vượt qua những bài kiểm tra ở trường, để vượt qua kỳ thi TOEFL. Hãy hỏi Tại sao? Tại sao phải lấy bằng TOEFL ? Để có một công việc tốt . Tại sao mình lại cần 1 công việc tốt? Để có thật nhiều tiền. Tại sao lại phải có nhiều tiền? Để có 1 gia đình tốt, 1 cuộc sống tốt hơn,…. Hãy nghĩ về những lý do sâu xa: TẠI SAO CHÚNG TA MUỐN HỌC TIẾNG ANH. Thậm chí, chúng ta có thể nghĩ về một mục tiêu lớn lao hơn, tạo cảm hứng hơn: để giao tiếp với tất cả mọi người trên thế giới, để có thể tiếp cận văn minh nhân loại, để có thể làm chủ một trung tâm tiếng anh, để có thể giúp hàng nghìn người trong đất nước bạn nói tiếng anh xuất sắc như bạn… Hãy liên tục nghĩ về mong muốn thực sự của bạn. Hình dung, tưởng tượng bạn là 1 người nói tiếng anh xuất sắc: I am an excellent English speaker. I am a great English speaker. Điều đó sẽ tuyệt vời như thế nào!

Luôn đưa bản thân ở trạng thái hưng phấn, hào hứng nhất khi học tiếng anh. Bằng cách đó, bạn sẽ có năng lượng để nghe bài học 7, 13, 20, 50 thậm chí là 100 lần.

Tuy nhiên, làm thế nào mà lần thứ 50, 100 bạn vẫn giữ được năng lượng như thế?

Thứ ba,bên cạnh học trong cảm xúc tột đỉnh và mục tiêu lớn, chúng ta cần thay đổi sự tập trung. Làm những thứ giống nhau, nghe những bài giống nhau nhưng luôn luôn tìm và tập trung vào 1 sự thay đổi, khác biệt mới ở mỗi lần học.

Đối với việc học tiếng anh, mà cụ thể là với các bài học trong bộ Effortless English, chúng ta cần sử dụng cách thứ 3 này như sau:

1. Lần đầu nghe bài học chỉ để hiểu nghĩa. Hiểu tất cả những gì A.J đang nói, đang dùng: hiểu cách phát âm, hiểu từ vựng. Quan trọng nhất là hiểu hầu hết nghĩa của bài học. Vì vậy, mà lần đầu, chúng ta có thể nghe và đọc đồng thời, để hiểu nghĩa. Chúng ta có thể làm việc này 2- 5- 10 lần, tuỳ vào mỗi cá nhân. Chỉ tập trung vào HIỂU NGHĨA.

2. Rồi chúng ta sẽ thấy chán: “ Ồ. Mình hiểu rồi. Biết hết từ vựng rồi. Chán quá!” . Để có thể lấy sự hào hứng, chúng ta tiếp tục học, nhưng tập trung vào TỐC ĐỘ. Trả lời nhanh nhất có thể. Coi phần MS giống như một trò chơi, và chúng ta đang thi với A.J, xem ai sẽ là ngừơi phản ứng nhanh hơn. Chúng ta sẽ trả lời nhanh tới mức, có thời gian để “cười” A.J: “ Ố la la. Mình phản ứng nhanh hơn thầy 5 giây liền. Tuyệt !

3. Nhưng rồi, cảm giác chiến thắng cũng qua nhanh. Rồi bạn sẽ lại thấy chán, vì thầy A.J “ không phải là đối thủ” của mình nữa. Chúng ta có thể chuyển sang bài học mới. Tuy nhiên, những người thực sự muốn làm chủ những từ vựng, những cấu trúc đó, thì vẫn tiếp tục lặp lại. Và đương nhiên, để não không thấy nhàm chán, chúng ta tập trung vào 1 điều mới mẻ khác. Lần này, chúng ta sẽ tập trung vào PHÁT ÂM. Tập trung nghe âm thanh, giai điệu, và cảm xúc trong giọng nói. Nghe thật cẩn thật và chi tiết, chỉnh sửa phát âm.

4. Chúng ta sẽ lại thấy chán tiếp. Buồn tẻ! Giờ thì chúng ta có thể chuyển bài học mới, hoặc bạn quyết định trở thành 1 chuyên gia, chúng ta sẽ tiếp tục nghe bài học, lặp đi lặp lại nhưng với 1 sự tập trung mới, tập trung vào 1 điều khác biệt nho nhỏ. BẮT CHƯỚC hoàn toàn AJ. Phát âm, ngữ điệu, lên giọng, xuống giọng, những đoạn ngắt nghỉ, thậm chí cách di chuyển.

5. Đến đây, chúng ta có thể dừng bài học. Hoặc, bạn cũng có thể tiếp tục bài học cũ và tìm 1 điều khác biệt nho nhỏ, ví như tạo cảm xúc cho chính bản thân trong từng câu nói. Điều này tuỳ thuộc vào lựa chọn của bạn.

Chúng ta có thể áp dụng cách học này với bất kỳ nhân vật nào chúng ta thích. Vì vậy, một lời khuyên là nên tìm cho mình 1 role model mà bạn thực sự thích và ngưỡng mộ (giọng điệu, phong cách,…) để bắt chước. Vì nó sẽ ảnh hưỏng khá lớn đến giọng và phong cách nói tiếng anh của bạn.

Bằng cách lặp đi lặp lại này những từ vựng và bài học sẽ ở lại trong não của chúng ta 10 năm, hoặc có thể là vĩnh viễn đấy.
Nghe và trả lời:

Tại sao phải nghe và trả lời ?

Tại sao chúng ta phải nghe và trả lời mà không phải là nghe và lặp lại như hầu hết các thầy cô yêu cầu và mọi người vẫn làm?

Nghe và lặp lại, mới chỉ là những bước đầu của việc học, nghĩa là chúng ta vẫn dừng lại ở mức học thụ động. Khi mới dừng lại ở mức thụ động, não chúng ta chỉ tiếp nhận thông tin mà không phải làm việc, nên sẽ kém nhạy bén hơn. Một ví dụ đơn giản là chúng ta có thể nghe và hiều những đoạn hội thoại ngắn, nhưng với những bài nói dài, ta lại bị xao nhãng và không theo kịp người nói. Lý do là gì? Đó là bởi vì chúng ta quen việc nghe thụ động, nghe và dịch sang tiếng việt ở trong đầu mới có thể hiểu được nó. Nhưng các bạn biết đấy, không phải lúc nào cuộc sống cũng có 1 nút stop để chúng ta dừng lại và hiểu. Đặc biệt là trong môi trường làm việc quốc tế, khi chúng ta giao tiếp với người nước ngoài, nghe các bản báo cáo của cấp trên hoặc đơn giản là theo dõi chương trình thời sự quốc tế. Bởi vậy, rèn cho não tư duy bằng tiếng anh, hiểu tiếng anh 1 cách tự động là việc vô cùng cần thiết.

Giải pháp là gì ?

Bằng cách nghe và trả lời não của chúng ta sẽ hoạt động. Não buộc phải “ tỉnh giấc” để phản ứng nhanh nhất với những câu hỏi. Mấu chốt ở đây là những câu hỏi A.J đưa ra cực kỳ dễ, thậm chí còn lặp đi lặp lại 1 ý hỏi dưới nhiều hình thức khác nhau.

Exp:
Thầy kể 1 câu:

- Inka wanted to build a huge beautiful house.

Và sẽ hỏi nhiều câu hỏi xoay quanh nội dung này:

- What kind of house did Inka want to build ?

- Who wanted to build a beautiful house ?

- Did she want to build a beautiful car ?

- Did she want o build a small beautiful house ?

Với những bạn có trình độ cao 1 chút, có thể sẽ “cười khẩy” và ngán ngẩm. Tuy nhiên, chính những câu hỏi dễ và lặp lại này là cách để giúp bạn luyện tư duy bằng tiếng anh.Vì chúng quá dễ nên não bạn không cần phải suy nghĩ nhiều khi trả lời. Quy trình cứ lặp đi lặp lại như vậy, cho tới khi bạn nghe câu hỏi, và miệng bạn bật ra câu trả lời 1 cách vô thức. Đó là lúc não bạn đã tư duy bằng tiếng anh, nghe và hiểu mà không cần phải dịch sang tiếng Việt.

Bản thân mình đã từng trải nghiệm điều này 1 lần, hồi mới học, mình đúng là con ong chăm chỉ. Mình đã nghe bài A Kiss trong vòng 2 tháng. Có lẽ đến hơn 100 lần. Một hôm, cứ để máy tính bật bài học, mình thì đi tìm sách cho buổi học hôm sau. Mình bỗng nhân ra là miệng mình vẫn trả lời 1 cách vô thức những câu hỏi của AJ, mà trả lời đúng nữa chứ. Các bạn biết cái cảm giác ngỡ ngàng và tuyệt diệu thế nào chứ? Thực sự là như thế.

Mini Story, không chỉ giúp bạn luyện phản xạ, để nói 1 cách tự động, Mà phần bài học này, cũng giúp bạn học ngữ pháp 1 cách tự động. Thứ nhất, là những câu hỏi vô cũng dễ. Thứ 2, những câu hỏi lặp đi lặp lại trong các hình thức khác nhau với cùng 1 ý hỏi, sẽ giúp những cấu trúc ngữ pháp tự động đi vào não của chúng ta.

Tóm lại, nghe và trả lời, sẽ giúp chúng ta luyện phản xạ, suy nghĩ và tư duy bằng tiếng anh. Chúng ta sẽ hiểu 1 cách tự động mà không phải dịch.

Học bằng nhiều giác quan và tác động mạnh vào não.

Những câu chuyện trong MS hầu hết là những câu chuyện funny và crazy, đôi khi có một số yếu tố bất thường. Chính điều này, có tác dụng tác động mạnh vào não, giúp chúng ta nhớ bài học, từ vựng lâu hơn và sâu hơn.

Ví dụ trong bài học “ Reading power” thầy kể chuyện về một con khỉ. Chú khỉ yêu thích việc bắn súng và có tài năng trong việc bắn súng trường. Độc đáo hơn, có niềm đam mê là bắn muỗi, khẩu súng to để bắn những con muỗi rất nhỏ.

Không chỉ dừng lại ở đó, chú ta còn là 1 chú khỉ thông mình và yêu thích việc đọc sách. Chú ta đọc vừa đọc sách, vừa luyện bắn muỗi hàng ngày, hàng giờ. Các bạn có thể hình dung cảnh 1 con khỉ vắt vẻo trên cây, 1 tay cầm khẩu súng trường bắn muỗi, 1 tay cầm 1 cuốn sách và đọc. Thú vị và crazy đúng không.

Sử dụng phương pháp Effortless English như thế nào?

Chúng ta đã hiểu bản chất hoạt động của EE cũng như hiệu quả của phương pháp này. Giờ là lúc để ứng dụng phương pháp trong từng loại tài liệu.

CÁC BÀI HỌC TRONG BỘ EFFORTLESS ENGLISH

Quy trình học bài Effortless English:

1. Đọc bản text 1 lần. Đọc và tra từ mới nếu cần thiết để hiểu nội dung bài học. Có thể nghe audio trong khi đọc.

2. Nghe vocabulary 1 lần để hiểu nghĩa từ mới.

3. Nghe Mini story 1-3 lần. Đây là phần quan trọng nhất và cần được nghe nhiều nhất. Nghe và trả lời nhanh như có thể.

4. Nghe Poit of view 1 vài lần.

Lặp lại từ bước 1- 4 ít nhất 3 lượt trên ngày. Tuy nhiên, đến giai đoạn cuối, khi đã hiểu từ mới, chúng ta chỉ cần tập trung tâm lực vào việc nghe MS và PV.

Các giai đoạn nghe và trả lời câu hỏi:

1. Nghe và bắt chước đủ các từ

2. Nghe và bắt chước các từ nhưng tăng dần tốc độ (giống như chơi 1 trò chơi vậy, nhanh nhất có thể)

3. Nghe và bắt chước phát âm

4. Nghe và bắt chước ngữ điệu.

Có 1 điều thực sự quan trọng khi học EE là Psychology. Tony Robin, diễn giả truyền động lực hàng đầu thế giới, đã nói rằng để làm nên thành công: 20 % là phương pháp, 80 % còn lại là Psychology. Chính cảm xúc, năng lượng, thái độ khi học sẽ quyết định 80 % việc các bạn sẽ thành công hay không, thành công nhanh hay chậm. Chúng ta có phương pháp hiện đại nhưng điều đó không có nghĩa là ta chỉ nghe bằng tai. Dồn toàn bộ áp lực “ ngồi 1 chỗ” và nghe, nghe, nghe, thậm chí là 3 tiếng, 4 tiếng, 5 tiếng một ngày. Nghe đầy áp lực và mệt mỏi. Liệu nó có hiệu quả không? Không cần biết câu trả lời chính xác là gì, nhưng chắc chắn một điều là nó sẽ khiến bạn stress và tất nhiên, việc học sẽ là 1 gánh nặng với bạn. Chúng ta sẽ sớm mệt mỏi và bỏ cuộc.

Chúng ta cần nghe bằng toàn bộ các giác quan, nghe trong trạng thái tràn đầy hứng khởi và năng lượng. Giữ cho mình tư thế thoải mái và nhiều năng lượng nhất khi học: thẳng người, di chuyển, cười, vung tay vung chân , biểu hiện cảm xúc trên mặt… khi nghe bất cứ điều gì trong bài học. Hãy nhập tâm vào bài học, hình dung và kết nối nội dung nghe với hành động, cảm xúc của bản thân. Hãy tưởng tượng rằng thầy AJ đang nói chuyện với chúng ta, và chúng ta hưởng ứng hoặc phản đối ý thầy. Những hành động đơn giản như kiểu: Ah, Uh khi thầy kể 1 câu, gật đầu khi nói “Yes”, lắc đầu khi nói “ No”, mắt chữ O mồm chữ A khi thầy nói đến một điều khiến bạn thật sự ngạc nhiên. Hét to câu trả lời nếu có thể. Thậm chí, có thể nhảy nhót khi nghe. Đừng bao giờ để mình trong trạng thái mệt mỏi và cố nghe. Nó chỉ tốn thời gian của bạn mà thôi. Bất cứ khi nào bạn thấy dấu hiệu của sự chán nản, ngán ngẩm để nhồi nhét thêm, hãy đứng dậy và đi làm 1 việc gì đó. Khi tinh thần thoải mái trở lại, hãy tiếp tục bài học. Bằng cách này, chúng ta sẽ có đủ năng lượng để học, sẽ thấy thư giãn, thoải mái và học nhanh hơn bình thường 4 – 5 lần.

Tài liệu: phim, bản tin, bài nói, bài hát

Phim là một tài liệu lý tưởng để học giao tiếp vì những đoạn hội thoại thực tế. Chúng ta sẽ học được các từ ngữ thông dụng hàng ngày, ngữ điệu, cách biểu đạt cảm xúc, ý tưởng,… Tuy nhiên, không phải vì thế mà cứ xem thật nhiều phim sẽ hiệu quả. Chúng ta cần xem phim đúng phương pháp.

Xem phim: Thay vì xem cả bộ phim 2 tiếng, hãy xem đoạn ngắn 3- 5 phút và xem theo phương pháp sau:

1. Xem phim với phụ đề tiếng Việt 1 vài lần để hiểu nghĩa.

2. Xem phim với phụ đề tiếng Anh. Dừng lại và tra các từ mới nếu có. Lặp lại bước này 3-5 lần cho tới khi nắm và hiểu được hết các từ mới.

3. Xem đoạn phim với phụ đề tiếng Anh nhiều lần mà không dừng lại.

4. Xem đoạn phim không có phụ đề. Nhiều lần.

5. Khi đã hiểu đoạn phim 1 cách tự động. Đã đến lúc, chúng ta dừng lại tại mỗi câu nói. Bắt chước y hệt câu nói từ cảm xúc, thái độ, body language của diễn viên.

Đương nhiên, cách làm này sẽ tốn của bạn khá nhiều thời gian mới có thể hoàn thành hết 1 bộ phim (có thể là 3-5 tháng). Nhưng đảm bảo rằng, sau khi xem hết bộ phim theo phương pháp này, phát âm, ngữ điệu, cảm xúc trong giọng nói cũng như những câu giao tiếp cơ bản sẽ đi vào tiềm thức của bạn, và bạn có thể dùng nó 1 cách tự nhiên.

Chọn phim: Chọn thể loại phim mà bạn thích hoặc phim có diễn viên mà bạn yêu thích vì nó sẽ tạo cảm hứng mỗi lần bạn học. Có thể là phim lãng mạn, phim hài kịch,..Tuy nhiên, không nên chọn phim hành động, mà hãy chọn những đoạn phim có nhiều hội thoại.

Với bản tin, chương trình tivi yêu thích hoặc bài hát tiếng anh, chúng ta cũng làm theo cách tương tự. Luôn nhớ là phải đảm bảo hiểu 90%, học sâu , lặp đi lặp lại ít nhất 20 lần.

Tài liệu đọc để học: Từ vựng, ngữ pháp, đọc, viết

Effortless English với mục đích chính là NÓI TIẾNG ANH LƯU LOÁT, DỄ DÀNG, TỰ ĐỘNG. Tuy nhiên, A.J Hoge cũng cung cấp cho chúng ta cách học từ vựng, ngữ pháp, đọc, viết dựa trên phương pháp này.

Thông thường, chúng ta thường được yêu cầu học kỹ năng ngôn ngữ: kỹ năng đọc, viết,… sau đó sẽ áp dụng các kỹ năng này vào việc học tiếng anh.Tuy nhiên, theo các nghiên cứu, thì đây lại không phải là cách mà não chúng ta học hay phát triển một cách tự nhiên về mặt ngôn ngữ.

Vậy chúng ta sẽ học từ mới, học ngữ pháp, học đọc và kỹ năng viết như thế nào? Tất cả sẽ có được thông qua việc ĐỌC. Chúng ta không cố ghi nhớ từ mới hay phân tích cấu trúc ngữ pháp, mà chỉ học từ vựng thông qua việc đọc, đọc những tài liệu dễ và đọc vì niềm hứng thú.

Trong cuốn “The power of reading”, Tiến sĩ Stephen Krashen, đã chỉ ra sau 1 số nghiên cứu được thực hiên với 2 nhóm. Một nhóm học từ vựng bằng cách đọc các tài liệu học thuật, cố nhớ , cố học danh sách dài từ mới. Nhóm thứ 2, học bằng cách đọc, đọc những câu chuyện trẻ con, những cuốn tiểu thuyết đơn giản, đọc vì sự quan tâm và niềm hứng thú. Sau 1 thời gian, nhóm thứ 2 có khả năng về từ vựng và diễn đạt ngôn ngữ nhiều gấp 3-5 lần nhóm thứ nhất.

Tại sao lại như vậy?

Khi chúng ta đọc tài liệu dễ, chúng ta có thể biết hầu hết các từ, đương nhiên chúng ta sẽ hiểu nghĩa của cả cuốn sách, câu chuyện đó. Nếu gặp 1 từ mới, ta có thể đoán nghĩa chung chung thông qua cả đoạn. Khi ta gặp lại từ mới này trong 1 đoạn khác, 1 văn cảnh khác, ta hiểu nghĩa của cả đoạn rồi, vì thế , lại có thể đoán và hiểu nghĩa của từ mới này thêm 1 chút. Cứ như vậy, qua 1 thời gian đọc cả cuốn sách, chúng ta sẽ biết từ mới này, hiểu nghĩa của nó và biết cách sử dụng chúng trong nhiều ngữ cảnh. Chúng ta học từ vựng thông qua việc đọc, đọc thật nhiều. Việc đọc nhanh hơn, cũng góp phần giúp chúng ta hứng thú hơn với cuốn sách (vì không phải dừng lại tra từ điển), đương nhiên sẽ học được nhiều hơn.

Đối với việc học ngữ pháp, học đọc, học viết cũng tương tự như vậy. Bằng việc ĐỌC, ĐỌC và ĐỌC, đọc THẬT NHIỀU những tài liệu DỄ, ĐƠN GIẢN, đọc vì sự HỨNG THÚ, não chúng ta sẽ vô thức tíêp nhận từ vựng, ngữ pháp, cách diễn đạt. Và dần dần, một cách vô thức, sẽ hình hình thành nên KỸ NĂNG ĐỌC, KỸ NĂNG VIẾT.

Các bạn có nhận thấy phương pháp EE được vận dụng ở đây không? Giống như việc nghe, khi đọc chúng ta cũng học như trẻ con: đọc những tài liệu dễ, đọc những tài liệu mà mình yêu thích và quan tâm. Tiếp đó là deep learning: đọc thật nhiều, đọc cả một cuốn truyện, cuốn tiểu thuyết để học được 1 số từ mới và một số cách diễn đạt, cách hành văn nhờ sự lặp đi lặp lại.

Vấn đề ở chỗ, thế nào là tài liệu DỄ ?

Thầy A.J Hoge định nghĩa rằng, tài liệu dễ là những tài liệu khi chúng ta đọc, chúng ta không cần đến 1 cuốn từ điển bên cạnh để tra từ mới, chúng ta có đủ vốn từ để hiểu toàn bộ câu chuyện, và nếu gặp 1 số từ mới chúng ta hoàn toàn có thể đoán nghĩa của nó. Nếu 1 tài liệu mà khi đọc, ta phải tra quá nhiều từ, hãy tạm để chúng sang 1 bên, chúng ta không vất chúng đi, mà sẽ quay trở lại dùng chúng sau 1 thời gian nữa. Hãy đọc sách dễ trước, những mẩu chuyện cười ngắn, những câu chuyện đời thường, những cuốn tiểu thuyết cho trẻ con, hãy tìm những tài liệu mà mình yêu thích và có cảm hứng để đọc. Thầy có gợi một sô cuốn truyện trẻ con dễ đọc và khá thú vi mà thầy thích: loạt sách Goosebumps cho trẻ con, The Hardy boys, một số sách của Roald Dahl như: A Charlie and Chocolate Factory, James and the Giant Peach.

Tóm lại, chúng ta học từ vựng, ngữ pháp, đọc, viết bằng việc ĐỌC. Đọc những tài liệu dễ ( hiểu đến 90 %), đọc vì niềm hứng thú.

Effortless English là phương pháp học theo quy trình tự nhiên, với bản chất Deep learning. Phương pháp này giúp người học học tiếng Anh một cách dễ dàng, không cần phải gồng mình lên và đầy áp lực như những cách học truyền thống. Đây đồng thời cũng là phương pháp học tiết kiệm thời gian nhất mà mình từng biết, học bằng việc nghe. Vì thế chỉ cần 1 chiếc mp3 nho nhỏ, chúng ta có thể học ở bất cứ đâu, học bất cứ lúc nào: khi đi bộ, khi nấu ăn, khi chờ đợi,…hoặc ngay cả khi chán ngấy với những giờ nghe giảng trên lớp chúng ta cũng có thể nghe EE hoặc đọc truyện tranh tiếng Anh.

Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi người học sự kiên trì và quyết tâm cao độ – Một đức tính hiếm hoi trong cuộc đời!!! Vì vậy, điều quan trọng là bên cạnh mục tiêu học tiếng anh lớn lao mình đã đề cập ở trên, chúng ta nên tìm cho bản thân mình 1 điều gì đó, bạn thực sự hứng thú khi học với phương pháp Effortless English và những tài liệu của thầy. Vì đa phần đều đánh giá những bài học trong EE khá nhàm chán.

Thứ nhất, với Effortless English, học trong sự vui vẻ, niềm hứng thú vì những câu chuyện vô cùng funny, đôi lúc crazy của thầy A.J Hoge. Những lần đầu, nghe MS, mình đã phải ồ lên và cười 1 mình vì sự sáng tạo và những suy nghĩ khác thường của thầy. Những câu chuyện ngắn nhưng khơi gợi sự tò mò và đầy cảm hứng, chúng dạy não mình tưởng tượng và sáng tạo.

Thứ hai, Effortless English không chỉ giúp mình lên trình tiếng Anh (phát âm, từ vựng, nghe, nói). Thông qua những tài liệu của thầy, đặc biệt là qua bộ Power English, mình được tiếp cận với những kỹ năng thú vị: cách duy trì cảm xúc, suy nghĩ tích cực, tầm quan trọng của role model trong cuộc sống, sống với đam mê, cách ra quyết định của một leader, làm thế nào để duy trì sức khỏe tốt,… Mình tin rằng những kiến thức này, sẽ hữu ích và cải thiện phần nào đó cuộc sống của mình.

Chúc các bạn thành công !

Thứ Năm, 29 tháng 5, 2014

[Miễn phí download] Phương pháp học tiếng anh thần kỳ - Doremon-Nobita

Cách học tiếng anh thần kỳ

Chào mọi người, hôm nay mình xin chia sẻ cho các bạn phương pháp học tiếng anh thần kỳ của anh doremon-nobita bên diễn đàn HVA

Phương pháp này gần giống với phương pháp Effortless English của tiến sĩ AJ Hoge nhưng được thiết kế phù hợp với cách học của người Việt Nam. Nếu học theo phương pháp này trong khoảng 6 tháng là bạn có thể nâng cao tiếng anh một cách đáng kể. Nếu học đúng theo phương pháp có thể trong 6 tháng các bạn có thể xem phim không cần sub và đọc truyện tiếng anh nữa :D



Phương pháp trên chú trọng vào phát âm nên học xong phát âm của bạn sẽ rất tốt.
Thường thì các phương pháp truyền thống khác là học từ vựng, ngữ pháp trước nhưng phương pháp "Học tiếng anh thần kỳ" sẽ giúp bạn học được những điều đó 1 cách tự nhiên và thụ động nhất, điều duy nhất bạn cần làm có lẽ là nghe, nghe và nghe.
Dưới đây là link download giáo trình "Cách học tiếng anh thần kỳ", các bạn download về và tham khảo tìm ra phương pháp học tiếng anh một cách nhanh nhất nhé!

Video giới thiệu Ebook:


Download:
http://adf.ly/okMnS

[Learn English] Hỏi và chỉ đường bằng tiếng Anh

Nhiều khách nước ngoài đến Việt Nam và muốn nhờ bạn chỉ đường, hay bạn đi du lịch nước ngoài muốn hỏi đường thì bạn sẽ nói như thế nào. Sau đây là các mẫu câu hỏi và chỉ đường bằng tiếng Anh, giúp các bạn tự tin hơn khi gặp người nước ngoài hay đi du lịch. Các bạn tham khảo nhé:


hỏi và chỉ đường bằng tiếng anh



Asking directions - Hỏi đường

Excuse me, could you tell me how to get to the bus station?
Xin lỗi bạn có thể chỉ tôi đường đến bến xe bus không?

Excuse me, do you know where the post office is?
Xin lỗi, bạn có biết bưu điện ở đâu không?

I'm sorry, I don't know
Xin lỗi, tôi không biết

Sorry, I'm not from around here
Xin lỗi tôi không ở khu này

I'm looking for this address
Tôi đang tìm địa chỉ này

Are we on the right road for Brighton?
Chúng tôi có đang đi đúng đường tới thành phố Brighton không?

Is this the right way for Brighton?
Đây có phải đường đi Brighton không?

Do you have a map?
Bạn có bản đồ không?

Can you show me on the map?
Bạn có thể chỉ cho tôi trên bản đồ không?

How far is it?
Chỗ đó cách đây bao xa?


Giving directions - Chỉ đường


It's this way - Chỗ đó ở phía này

It's that way - Chỗ đó ở phía kia

You're going the wrong way - Bạn đang đi sai đường rồi

You're going in the wrong direction - Bạn đang đi sai hướng rồi

Take this road - Đi đường này

Go down there - Đi xuống phía đó

Take the first on the left - Rẽ trái ở ngã rẽ đầu tiên

Take the second on the right - Rẽ phải ở ngã rẽ thứ hai
Turn right at the crossroads - Đến ngã tư thì rẽ phải


Continue straight ahead for about a mile
Tiếp tục đi thẳng khoảng 1 dặm nữa (1 dặm xấp xỉ bằng 1,6km)

Continue past the fire station 
Tiếp tục đi qua trạm cứu hỏa

You'll pass a supermarket on your left 
Bạn sẽ đi qua một siêu thị bên tay trái

Keep going for another ... - Tiếp tục đi tiếp thêm … nữa
           Hundred yards - 100 thước (bằng 91m)
           Two hundred metres - 200m
           Half mile - nửa dặm (khoảng 800m)
           Kilometre - 1km

It'll be ... - Chỗ đó ở …
           On your left - Bên tay trái
           On your right - Bên tay phải
           Straight ahead of you - Ngay trước mặt


Những chỗ màu xanh các bạn có thể thay bằng các cụm từ khác nhé. Trên đây là cách hỏi và chỉ đường trong tiếng Anh. Chúc các bạn học tốt!

Nguồn: Chiencin Blog, Bi Bùi Blog

[Learn English] Tiếng lóng thường gặp trong tiếng Anh

Trong giao tiếp tiếng Anh với người nước ngoài hay xem những bộ phim tiếng Anh chắc hẳn các bạn sẽ thấy rất nhiều từ lóng. Sau đây là một số từ lóng thông dụng thường gặp trong tiếng Anh. Các bạn cùng tham khảo nhé:




Beat it! Đi chỗ khác chơi 

Big deal! Làm như quan trọng lắm, làm dữ vậy! 

Big shot! Nhân vật quan trọng 

Big wheel! Nhân vật quyền thế 

Big mouth! Nhiều chuyện 

Black and the blue! Nhừ tử 

By the way! À này 

By any which way! Cứ tự tiện, bằng mọi giá 

Be my guest! Tự nhiên 

Break it up! Dừng tay 

Come to think of it! Nghĩ kỹ thì 

Can't help it! Không thể nào làm khác hơn 

Come on! Thôi mà, lẹ lên, gắng lên, cố lên 

Can't hardly! Khó mà, khó có thể 

Cool it! Tuyệt đấy! 

Come off it! Đừng xạo 

Cut it out! Đừng giỡn nửa, ngưng lại 

Dead end! Đường cùng 

Dead meat! Chết chắc 

Down and out! Thất bại hoàn toàn 

Down but not out! Tổn thương nhưng chưa bại 

Down the hill! Già 

For What! Để làm gì? 

What For? Để làm gì? 

Don't bother! Đừng bận tâm 

Do you mind! Làm phiền 

Don't be noisy! Đừng nhiều chuyện 

For better or for worst! Chẳng biết là tốt hay là xấu 

Just for fun! Giỡn chơi thôi 

Just looking! Chỉ xem chơi thôi 

Just testing! Thử chơi thôi mà 

Just kidding / just joking! Nói chơi thôi 

Give someone a ring! Gọi người nào 

Good for nothing! Vô dụng 

Go ahead! Đi trước đi, cứ tự tiện 

God knows! Trời biết 

Go for it! Hãy thử xem 

Get lost! Đi chỗ khác chơi 

Keep out of touch! Đừng đụng đến 

Happy Goes Lucky! Vô tư 

Hang in there/ Hang on! Đợi tí, Gắng lên 

Hold it! Khoan 

Help yourself! Tự nhiên 

Take it easy! Từ từ

Trên đây là những từ lóng thông dụng thường gặp trong tiếng Anh
Chúc các bạn học tốt!

Nguồn: Chiencin Blog & Bi Bùi Blog